“Trong trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì có cần phải được tất cả các chủ sở hữu đồng ý cung cấp hay không? “

Hỏi: Trong trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì có cần phải được tất cả các chủ sở hữu đồng ý cung cấp hay không?

Đáp; Những thông tin nào của cơ quan nhà nước mà công dân có thể tiếp cận trong những điều kiện nhất định?
Theo Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin về thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận có điều kiện:
(1) Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
(2) Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
(3) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, công dân chỉ có thể tiếp cận trong những điều kiện nhất định đối với các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

Bí mật kinh doanh nào được Luật Tiếp cận thông tin bảo hộ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận đối với thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Tuy nhiên, không phải mọi thông tin có đặc điểm như trên được coi là thông tin bí mật kinh doanh được bảo hộ. Thông tin bí mật kinh doanh chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và khi đó, thông tin này sẽ được Nhà nước bảo đảm không cung cấp nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu.

Trong trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì có cần phải được tất cả các chủ sở hữu đồng ý cung cấp hay không?
Trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì công dân chỉ được tiếp cận đối với bí mật kinh doanh đó khi các đồng chủ sở hữu đồng ý, trừ trường hợp các chủ sở hữu ủy quyền cho một chủ sở hữu quyết định việc đồng ý cung cấp thông tin. Cơ chế chấp thuận này nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bí mật kinh doanh có liên quan.
Ghi chú: đây phải là các thông tin do các cơ quan nhà nước quản lý trong các lĩnh vực có liên quan tới bí mật kinh doanh tạo ra và nắm giữ, quản lý. Đối với thông tin bí mật kinh doanh thuộc quản lý và sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mà các chủ thể này tự ý cung cấp thì thực hiện theo thỏa thuận dân sự, không thực hiện theo quy trình tại Luật này.
Văn bản chấp thuận phải thể hiện rõ nội dung: cá nhân là chủ sở hữu bí mật kinh doanh đồng ý để người yêu cầu cung cấp thông tin được tiếp cận đối với thông tin nêu trên.
Trong trường hợp cá nhân là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì văn bản chấp thuận phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó cư trú.
Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì người đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp đó ký, đóng dấu mà không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

error: Content is protected !!