“Tôi hiện đang làm thủ tục ly hôn với vợ tôi. Về tài sản chung, chúng tôi thỏa thuận tự quy đổi thành tiền và tôi sẽ trả 50% số tiền được quy đổi. Vậy: 1) Khi giao nhận tiền, chúng tôi có phải xác lập bằng văn bản, có công chứng không hay chúng tôi có thể tự làm biên bản và ký kết với nhau? 2) Tôi có một ngôi nhà và quyền sử dụng đất là tài sản thừa kế mẹ tôi cho riêng tôi, tài sản này chúng tôi xác nhận là tài sản riêng của tôi và chúng tôi không có tranh chấp. Vậy, tôi có phải làm giấy tờ xác nhận đây là tài sản riêng của tôi không? “

Hỏi: Tôi hiện đang làm thủ tục ly hôn với vợ tôi. Về tài sản chung, chúng tôi thỏa thuận tự quy đổi thành tiền và tôi sẽ trả 50% số tiền được quy đổi. Vậy:
1) Khi giao nhận tiền, chúng tôi có phải xác lập bằng văn bản, có công chứng không hay chúng tôi có thể tự làm biên bản và ký kết với nhau?
2) Tôi có một ngôi nhà và quyền sử dụng đất là tài sản thừa kế mẹ tôi cho riêng tôi, tài sản này chúng tôi xác nhận là tài sản riêng của tôi và chúng tôi không có tranh chấp. Vậy, tôi có phải làm giấy tờ xác nhận đây là tài sản riêng của tôi không?

Đáp: 1. Việc giao nhận tiền có cần lập thành văn bản và công chứng không?
Hiện nay, pháp luật không quy định việc giao nhận tiền phải được xác lập bằng văn bản và có công chứng. Do đó, khi giao nhận tiền, vợ chồng bạn có thể tự xác lập bằng văn bản thể hiện việc giao nhận tiền và tự ký kết với nhau. Tuy nhiên, để tránh một số rủi ro khi vụ việc phát sinh tranh chấp liên quan đến việc có hay không việc việc giao nhận tiền, số tiền giao nhận là bao nhiêu,…thì bạn có thể chọn các giải pháp khác an toàn về mặt pháp lý như: (1) Hai bên tự xác lập bằng văn bản, có nhờ người làm chứng và cùng nhau ký hoặc điểm chỉ vào văn bản; (2) Nhờ Thừa phát lại hỗ trợ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền; (3) Xác lập văn bản về việc giao nhận tiền và có công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Có cần làm giấy tờ xác nhận tài sản được thừa kế riêng là tài sản riêng của vợ, chồng không?
Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Theo nội dung bạn trình bày thì ngôi nhà và quyền sử dụng đất là tài sản bạn được thừa kế riêng từ mẹ bạn, bạn không thỏa thuận với người vợ về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung. Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì ngôi nhà và quyền sử dụng đất đó là tài sản riêng của bạn. Bạn không cần tiến hành bất kỳ thủ tục nào để xác nhận đó là tài sản riêng của mình. Lý do, căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu các giấy tờ đó chỉ đứng tên của bạn); di chúc của mẹ bạn hoặc bản án của tòa án về việc phân chia di sản thừa kế; giấy tờ, tài liệu khác,… đã đủ điều kiện để chứng minh đó là tài sản riêng của bạn. Giả sử, trong quá trình ly hôn có phát sinh tranh chấp do vợ bạn thay đổi ý kiến, cho rằng đây là tài sản chung thì bạn chỉ cần chứng minh được tài sản đó là tài sản bạn được thừa kế riêng từ mẹ và bạn không thỏa thuận về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung.

error: Content is protected !!