” thời gian bị tạm giam tạm giữ có được trừ trong thời gian phạt tù nhưng cho hưởng án treo không? Con trai tôi phạm tội và thời gian bị bắt tạm giam là hơn 5 tháng (23/12/2007 – 30/5/2008), đến ngày 8/6/2008 Tòa án tuyên án nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 5 năm (8/6/2008 – 8/6/2013). 1. Trong thời gian con trai tôi bị tạm giam tạm giữ có được trừ trong thời gian phạt tù nhưng cho hưởng án treo không? Trừ như thế nào? 2. Xin hỏi về trình tự, thủ tục xóa án tích? Quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào? “

Hỏi:   thời gian bị tạm giam tạm giữ có được trừ trong thời gian phạt tù nhưng cho hưởng án treo không?
Con trai tôi phạm tội và thời gian bị bắt tạm giam là hơn 5 tháng (23/12/2007 – 30/5/2008), đến ngày 8/6/2008 Tòa án tuyên án nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 5 năm (8/6/2008 – 8/6/2013).
1. Trong thời gian con trai tôi bị tạm giam tạm giữ có được trừ trong thời gian phạt tù nhưng cho hưởng án treo không? Trừ như thế nào?
2. Xin hỏi về trình tự, thủ tục xóa án tích? Quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào?

Đáp: 1. Điểm b, mục 6, Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 về Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, có hướng dẫn về Điều 60 – Án treo trong BLHS năm 1999 cụ thể như sau: Trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì lấy mức hình phạt tù trừ đi thời gian đã bị tạm giam để xác định mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành. Thời gian thử thách trong trường hợp này bằng hai lần mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm.
Trong trường hợp trên của bác, giả sử Toà án xử phạt con trai bác 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo. Do con trai bác đã bị tam giam 5 tháng 15 ngày (23/12/2007 – 8/6/2008), như vậy mức hình phạt tù còn lại con trai bác phải chấp hành là 2 năm 6 tháng 15 ngày (03 năm – 5 tháng 15 ngày = 2 năm 6 tháng 15 ngày). Do được hưởng án treo, Tòa án ấn định thời gian thử thách đối với con trai bác là 5 năm (2 năm 6 tháng 15 ngày x 2 = 5 năm 1 tháng, nhưng do bị giới hạn tuyên thời gian thử thách không được quá 5 năm).

2. BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về xóa án tích cụ thể tại các điều 63, 64, 65, 66, 67. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích, cụ thể:

2.1. Các trường hợp xóa án tích:
a. Đương nhiên xóa án tích đối với:
– Người được miễn hình phạt.
– Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXIV (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh), nếu từ khi chấp hành xong bản án (về hình phạt và các khoản tiền án phí, tiền phạt hoặc khoản tiền bồi thường dân sự khác) hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau:
+ Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo;
+ Ba năm trong trường hợp phạt tù đến ba năm;
+ Năm năm trong trường hợp phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm;
+ Bảy năm trong trường hợp phạt tù trên mười lăm năm.
b. Xoá án tích theo quyết định của tòa án
Tòa án quyết định xoá án tích đối với những người bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án, trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị phạt tù ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm kể từ khi chấp hành xong bản án họặc kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
– Đã bị phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu thi hành án.
– Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu thi hành án.
Chú ý: Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị Tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
c. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị thì có thể được Tòa án xóa án tích nếu người đó đã đảm bảo ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Ngoài ra, điểm c mục 11 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của BLHS năm 1999 trong đó có hướng dân một số quy định có liên quan, cụ thể được coi là chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết khác của bản án trong các trường hợp sau đây:
– Người bị kết án tự mình đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án;
– Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, còn các quyết định về tài sản trong bản án hình sự đã có người nộp thay cho người bị kết án (người thân của người bị kết án đã bồi thường thay, đã nộp tiền án phí, tiền phạt… thay cho người bị kết án hoặc người cùng người bị kết án phải liên đới bồi thường đã bồi thường đủ toàn bộ theo quyết định của bản án);
– Người bị xử phạt tù, nhưng được hưởng án treo đã chấp hành xong thời gian thử thách, trong trường hợp đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án (nếu có).
Như vậy, căn cứ vào những quy định trên, bác giúp con trai mình hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền để được xem xét xóa án tích.

2.2. Về Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích
+ Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
+ Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
+ Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).

2.3. Thủ tục xóa án tích
Điều 270 của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: “Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích”.
Hồ sơ xóa án tích gồm: Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì làm đơn, kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an), bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác
Về giấy xác nhận kết quả thi hành án dân sự, theo quy định tại Điều 53 của Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án. Trong trường hợp bị mất giấy xác nhận kết quả thi hành án thì có thể làm đơn để đề nghị cơ quan thi hành án cấp lại.

error: Content is protected !!