“Mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc quy định cụ thể tại văn bản nào? Tốc độ tối đa cho phép trên mỗi loại đường cao tốc là giống hay khác nhau và phụ thuộc vào yếu tố nào? “
Hỏi: Mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc quy định cụ thể tại văn bản nào? Tốc độ tối đa cho phép trên mỗi loại đường cao tốc là giống hay khác nhau và phụ thuộc vào yếu tố nào?
Đáp: Theo quy định, đối với hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Cụ thể, căn cứ vào Điểm a, Khoản 3; Điểm đ, Khoản 6; Điểm a, Khoản 7; Điểm đ, Khoản 8 thuộc Điều 5 và Điểm a, Khoản 1, Điều 78 trong Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trường hợp thứ nhất, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Cụ thể: phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bên cạnh đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trường hợp thứ hai, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thứ hai, quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc được quy định tại Điều 9 Thông tư 31/2019/NĐ-CP Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ:
“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.”
Như vậy, theo quy định này khi tham gia giao thông trên đường cao tốc thì người lái xe phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Trường hợp không có biển báo tốc độ thì tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.