Hộ gia đình có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng được không?

Hỏii: Năm 1996, tôi có mua một mảnh đất tại thị trấn Điện Biên Đông. Toàn bộ các hộ dân trong huyện đều chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nên chỉ có giấy thoả thuận chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã. Toàn bộ chiều dài mảnh đất nhà tôi mua tiếp giáp với đường giao thông. Đến năm 2013, Nhà nước tiến hành cắt cua mở rộng tuyến đường chạy qua nhà tôi. Toàn bộ đoạn đường giao thông trước cửa nhà tôi để trống. Sau đó, có một gia đình tự nhận phần đường giao thông đó là đất của họ trước kia. Họ tiến hành xâm chiếm và xây dựng nhà trên nền đất trống đó và đã được chủ tịch UBND huyện xác minh, trả lời phần đất trống thuộc quyền quản lý của UBND thị trấn và đã yêu cầu đình chỉ và tháo dỡ công trình nhưng gia đình họ không chấp hành và vẫn ngang nhiên xây dựng đến nay mà không có sự can thiệp nào của cấp có thẩm quyền. Giờ nhà nước có chính sách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân thì tôi có được làm hồ sơ xịn cấp giấy chứng nhận không? Hành vi lấn chiếm đất xây dựng nhà trên nền đất trống chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào? – Đây là câu hỏi của bạn Ngọc Hân đến từ Quảng Bình.

Đáp

:

Hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất với đất đang sử dụng có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không?

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định trên.

Đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Như vậy, trường hợp bạn đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chỉ có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định cụ thể nêu trên.

Hành vi lấn chiếm đất xây dựng nhà trên nền đất trống chưa sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

Lấn, chiếm đất

1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Theo đó, hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng của hộ gia đình tại thị trấn thì áp dụng mức xử phạt tại khu vực đô thị bằng 02 lần mức xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn cụ thể nêu trên.

Như vậy, tùy vào diện tích đất lấn chiếm sẽ có mức phạt tiền tương ứng. Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

error: Content is protected !!