Hiện tại tôi đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế từ di chúc của ba tôi đã được 2 năm và theo như trên Sổ hồng, tôi được quyền thừa kế theo di sản, nhưng tôi đã bị thất lạc toàn bộ giấy tờ thủ tục thừa kế di sản, bản di chúc, tờ khai trước bạ, chỉ còn sổ hồng và hộ khẩu. Tôi muốn hỏi, nếu tôi muốn bán căn nhà (tức di sản tôi thừa kế) thì tôi có gặp khó khăn gì không? Tôi có cần phải đưa hồ sơ thừa kế cho người mua nhà hay văn phòng công chứng xem không hay chỉ cần sổ hồng là được? Tôi có cần phải đi trích lục lại những giấy tờ đã mất không?
Hỏi: Hiện tại tôi đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế từ di chúc của ba tôi đã được 2 năm và theo như trên Sổ hồng, tôi được quyền thừa kế theo di sản, nhưng tôi đã bị thất lạc toàn bộ giấy tờ thủ tục thừa kế di sản, bản di chúc, tờ khai trước bạ, chỉ còn sổ hồng và hộ khẩu. Tôi muốn hỏi, nếu tôi muốn bán căn nhà (tức di sản tôi thừa kế) thì tôi có gặp khó khăn gì không? Tôi có cần phải đưa hồ sơ thừa kế cho người mua nhà hay văn phòng công chứng xem không hay chỉ cần sổ hồng là được? Tôi có cần phải đi trích lục lại những giấy tờ đã mất không?
Đáp: Theo như thông tin bạn hỏi bạn đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế từ di chúc nhưng bạn chưa tiến hành đăng ký sang tên theo quy định của Luật Đất đai.
Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 168 như sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày”.
“4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày”.
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên, bạn cần kê khai đăng ký đất đai, làm đầy đủ thủ tục khai nhận thừa kế. Sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn thì bạn mới đủ điều kiện chuyển nhượng thửa đất trên.