“Công ty tôi có nhận thế chấp đất của đại lý phân phối (bên thế chấp) để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của đại lý. Theo Điều 8 hợp đồng thế chấp quy định trường hợp xử lý tài sản thế chấp, công ty tôi được trực tiếp xử lý hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện xử lý tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp. Khi phát sinh khoản nợ quá hạn, công ty tôi đã làm văn bản thỏa thuận với bên thế chấp về giá bán tài sản thế chấp. Như vậy, căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, công ty tôi đã trực tiếp thông báo bán tài sản thế chấp không qua bán đấu giá. Tuy nhiên, khi có người mua thì bên thế chấp không chịu ký công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Căn cứ khoản 2 Điều 12 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, công ty tôi được quyền ký hợp đồng chuyển nhượng mà không cần có bên nhận thế chấp. Tuy nhiên, các tổ chức công chứng đều từ chối công chứng hợp đồng của công ty tôi với lý do chưa có tiền lệ về vấn đề này. Xin hỏi như vậy có đúng không? “

Hỏi: Công ty tôi có nhận thế chấp đất của đại lý phân phối (bên thế chấp) để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của đại lý. Theo Điều 8 hợp đồng thế chấp quy định trường hợp xử lý tài sản thế chấp, công ty tôi được trực tiếp xử lý hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện xử lý tài sản thế chấp mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp. Khi phát sinh khoản nợ quá hạn, công ty tôi đã làm văn bản thỏa thuận với bên thế chấp về giá bán tài sản thế chấp. Như vậy, căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, công ty tôi đã trực tiếp thông báo bán tài sản thế chấp không qua bán đấu giá. Tuy nhiên, khi có người mua thì bên thế chấp không chịu ký công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Căn cứ khoản 2 Điều 12 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, công ty tôi được quyền ký hợp đồng chuyển nhượng mà không cần có bên nhận thế chấp. Tuy nhiên, các tổ chức công chứng đều từ chối công chứng hợp đồng của công ty tôi với lý do chưa có tiền lệ về vấn đề này. Xin hỏi như vậy có đúng không?

Đáp: Trường hợp công ty bạn nhận thế chấp quyền sử dụng đất của đại lý phân phối để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của đại lý phù hợp với quy định của pháp luật, thì đối với vấn đề bạn hỏi, tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc bán tài sản bảo đảm không qua đấu giá là phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên (Điều 336 và Điều 355 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 1 Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, điểm a khoản 2 Điều 81 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai). Do đó, công ty bạn chỉ được quyền xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bán tài sản bảo đảm không qua đấu giá theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/6/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm khi công ty bạn và bên thế chấp có thỏa thuận về việc bán tài sản bảo đảm không qua đấu giá.
Trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại Điều 56 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, thì công ty bạn được quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận theo quy định của điểm a khoản 2 Điều 81 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Khi công ty bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng tài sản bảo đảm trên để thu hồi nợ mà bên thế chấp (đại lý phân phối) không ký hợp đồng chuyển nhượng thì căn cứ điểm a khoản 2 Điều 81 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, công ty bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nhận thế chấp của đại lý phân phối cho người khác mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất sau khi xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/6/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

error: Content is protected !!