Công dân được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước? Có thông tin gì của cơ quan nhà nước bị hạn chế không?

Hỏi: Công dân được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước? Có thông tin gì của cơ quan nhà nước bị hạn chế không?

Đáp: “Thông tin của cơ quan nhà nước” được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin:
(1) Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
(2) Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
(3) Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin
(4) Cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.

Như vậy, thông tin của cơ quan nhà nước được hiểu là thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra, là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

Công dân được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước?
Theo Điều 5 của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, “công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này; được tiếp cận có điều kiện đối với thông tin quy định tại Điều 7 của Luật này”.

Công dân không được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước?
Những thông tin công dân không được tiếp cận được quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin, cụ thể:
(1) Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Ghi chú: Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
(2) Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

Thông tin nào công dân được tiếp cận có điều kiện?
Nội dung này được quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin, như sau:
(1) Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
(2) Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại (1) và (2) nêu trên.

Vậy, công dân có thể tiếp cận các thông tin của cơ quan nhà nước, trừ những thông tin công dân không được tiếp cận đã nêu như trên.

error: Content is protected !!