“Chúng tôi gặp khó khăn khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp này vì thủ tục quá phức tạp. Với những doanh nghiệp có 5-7 nghìn lao động, hàng tháng có khoảng 250 – 500 lao động bỏ việc theo kiểu tự nhiên biến mất. Những doanh nghiệp có trên 1,000 lao động thì hàng tháng cũng có khoảng 50 người tự nhiên biến mất. Những lao động phổ thông bậc thấp này ở trọ, dùng sim rác, đổi chỗ ở và chỗ làm việc liên tục. Chúng tôi hy vọng rằng doanh nghiệp có thể căn cứ vào điều luật nào đó để có thể xử lý các trường hợp này một cách đơn giản, hiệu quả, không gây mất thời gian cho doanh nghiệp. 1. Khi nào thì có thể coi là Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật? 2. Khi người lao động tự ý bỏ việc không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì có được coi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không? (có hay không?) 3. Trong trường hợp 2 nêu trên thì công ty có nhất thiết phải xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cao nhất là sa thải không? “
Hỏi: Chúng tôi gặp khó khăn khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp này vì thủ tục quá phức tạp. Với những doanh nghiệp có 5-7 nghìn lao động, hàng tháng có khoảng 250 – 500 lao động bỏ việc theo kiểu tự nhiên biến mất. Những doanh nghiệp có trên 1,000 lao động thì hàng tháng cũng có khoảng 50 người tự nhiên biến mất. Những lao động phổ thông bậc thấp này ở trọ, dùng sim rác, đổi chỗ ở và chỗ làm việc liên tục. Chúng tôi hy vọng rằng doanh nghiệp có thể căn cứ vào điều luật nào đó để có thể xử lý các trường hợp này một cách đơn giản, hiệu quả, không gây mất thời gian cho doanh nghiệp.
1. Khi nào thì có thể coi là Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?
2. Khi người lao động tự ý bỏ việc không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì có được coi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không? (có hay không?)
3. Trong trường hợp 2 nêu trên thì công ty có nhất thiết phải xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cao nhất là sa thải không?
Đáp: 1. Khi nào có thể coi là Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?
Theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”
Khoản 1, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
“Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”
Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật khi không tuân thủ nghĩa vụ báo trước quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, (trừ trường hợp thuộc khoản 2 Điều 35 Bộ luật này)
2. Khi người lao động tự ý bỏ việc không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì có được coi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không?
Hành vi tự ý nghỉ việc được thể hiện bằng hai cách thức:
(i) Tự ý nghỉ việc mà không có bất cứ sự thông báo nào;
(ii) Có thông báo nhưng vi phạm thời hạn phải thông báo trước trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 (nghĩa vụ báo trước như đã nêu ở trên).
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 người lao động có quyền tự ý nghỉ việc mà không phải thông báo do lỗi thuộc về đơn vị sử dụng hoặc nguyên nhân khách quan khác. Cụ thể những trường hợp sau:
(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 (cho phép đơn vị sử dụng lao động điều chuyển tạm thời người lao động sang công việc khác với hợp đồng lao đồng nếu người lao động đồng ý);
(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019 (trường hợp đơn vị sử lao động vì lý do bất khả kháng mà không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn);
(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019 (khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi);
(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động (đó là các thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu).
Vì vậy, khi người lao động tự ý bỏ việc, bỏ việc không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì chưa được coi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trong trường hợp này, công ty cần có các chứng cứ, biên bản chứng minh xác định chính xác ý định muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
3. Trong trường hợp 2 nêu trên thì công ty có nhất thiết phải xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức cao nhất là sa thải không?
Đối với người tự ý nghỉ việc thì sẽ áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày nghỉ đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải (lý do chính đáng bao gồm: do thiên tai, hỏa hoạn; bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật của pháp luật).
Người sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động nếu có chứng cứ chứng minh được hai vấn đề: thứ nhất, người lao động đã tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm; thứ hai, người lao động đã không cung cấp được lý do nghỉ việc, hoặc nghỉ việc mà không có lý do chính đáng như thiên tai, hỏa họan, bản thân hoặc thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Như vậy, đối với trường hợp bạn hỏi, người lao động tự ý bỏ việc không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì công ty vẫn phải có chứng cứ chứng minh hai điều kiện trên trước khi xử lý kỷ luật sa thải người lao động. Nếu công ty không chứng minh được hai điều kiện trên mà vẫn tiến hành xử lý kỷ luật sa thải người lao động vì lý do tự ý bỏ việc là vi pháp pháp luật.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải như sau (căn cứ Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động).